Bài viết đôi khi sẽ có những quy định mới chưa được cập nhật. Quý Khách vui lòng liên hệ Công ty Luật để được tư vấn cụ thể.

Nên Thành Lập Công Ty Doanh Nghiệp Hay Hộ Kinh Doanh Cá Thể

Chúng tôi nhận được rất nhiều câu hỏi của Khách hàng là khi thành lập thì nên thành lập công ty hay hộ kinh doanh? Các hình thức kinh doanh hộ cá thể khác công ty doanh nghiệp như thế nào? Loại hình nào sẽ tốt hơn? Và nên mở công ty gì?

BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Nên thành lập công ty doanh nghiệp hay hộ kinh doanh cá thể
Nên thành lập công ty doanh nghiệp hay hộ kinh doanh cá thể

Chúng tôi cũng nhận được nhiều thắc mắc của Khách hàng như:

  1. Mở quán cafe có cần đăng ký kinh doanh không?
  2. Có con nhỏ nên kinh doanh gì?
  3. Kinh doanh tạp hóa cần bao nhiêu vốn?
  4. Nên mở công ty kinh doanh gì?
  5. Cơ sở kinh doanh là gì?
  6. Quy mô công ty là gì? quy mô doanh nghiệp là gì?

Để giúp Quý Khách hàng hiểu rõ hơn về hộ kinh doanh, doanh nghiệp, các điều kiện thành lập, quy định của pháp luật hiện hành quy định về hai loại hình này như thế nào? Chúng tôi xin tổng hợp và phân tích trong bài viết dưới đây.

1. MÔ HÌNH KINH DOANH NHỎ LẺ LÀ GÌ? MÔ HÌNH CÔNG TY LÀ GÌ?

1.1 Mô hình kinh doanh nhỏ lẻ là gì?

Chúng ta có thể hiểu mô hình kinh doanh nhỏ lẻ chính là mô hình kinh doanh hộ cá thể được quy định tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 14/9/2015 về đăng ký doanh nghiệp.

Theo đó, hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ/một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ các tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.

Về tên hộ kinh doanh: Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố là (1) loại hình “Hộ kinh doanh” và (2) tên riêng của hộ kinh doanh.

Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu. Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi huyện.

Về Ngành nghề kinh doanh của hộ kinh doanh: Hộ kinh doanh có quyền tự do đăng ký ngành, nghề kinh doanh khi đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh.

Hộ kinh doanh được quyền kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải bảo đảm đáp ứng đầy đủ các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động. Kinh doanh nhỏ nên kinh doanh gì thì phụ thuộc vào ngành nghề mà Quý Khách hàng lựa chọn phù hợp định hướng phát triển của mình, pháp luật không có quy định cụ thể.

1.2 Mô hình công ty là gì?

Công ty là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh, có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Chủ thể thành lập công ty có thể là cá nhân hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân.

Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 các loại hình công ty hiện nay gồm có:

+ Công ty TNHH 1 thành viên;

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên;

+ Công ty cổ phần;

+ Công ty hợp danh.

Về tên công ty: Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố là: (1) loại hình doanh nghiệp và tên riêng của doanh nghiệp. Tên công ty bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh.

Tên của công ty không được đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký; Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm, ảnh hưởng đến truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. Vì vậy, trước khi đăng ký tên doanh nghiệp, doanh nghiệp tham khảo tên các doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng cách tra cứu tên doanh nghiệp toàn quốc.

Về ngành nghề kinh doanh: Công ty có quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm. Doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh. Vậy, mở cửa hàng kinh doanh nhỏ thì có nên thành lập công ty không? Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào định hướng phát triển của Quý Khách hàng, pháp luật không can thiệp và điều chỉnh nội dung này.

Công ty phải đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật đầu tư và bảo đảm duy trì đầy đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.

2. NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA HỘ KINH DOANH VÀ CÔNG TY

Việc phân tích ưu điểm và nhược điểm của loại hình hộ kinh doanh và công ty sẽ giúp Quý Khách hàng trả lời các thắc mắc thành lập công ty có lợi gì? thành lập doanh nghiệp tư nhân có lợi gì? Từ đó có thể đưa ra quyết định lựa chọn thành lập doanh nghiệp hay hộ kinh doanh.

Ưu/nhược điểm Hộ kinh doanh Công ty
Ưu điểm: 1.      Theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014 và Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì thủ tục thành lập hộ kinh doanh khá đơn giản và dễ dàng.

2.      Vấn đề về quản lý: do hộ kinh doanh cá thể có số lượng người lao động dưới 10 người và đa số những người lao động thường có quan hệ gắn bó hoặc quen biết nhau, vì vậy việc quản lý có thể sẽ dễ dàng hơn.

3.      Số vốn để thành lập một hộ kinh doanh không quá lớn nên sẽ hạn chế được rủi ro và phù hợp với nhiều người có nhu cầu kinh doanh nhỏ lẻ. Hộ kinh doanh cá thể sẽ đóng mức thuế khoán cố định vào hàng tháng do cơ quan thuế ấn định và lệ phí môn bài tùy theo doanh thu của từng năm mà sẽ không phát sinh bất kỳ chi phí khác.

4.      Khi có những thay đổi về tên hộ kinh doanh, thay đổi ngành nghề kinh doanh hay giải thể hộ kinh doanh thì những thủ tục này tiến hành đơn giản hơn so với doanh nghiệp.

1.       Theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014 thì ngoài công ty hợp danh các thành viên công ty phải chịu trách nhiệm vô hạn thì các loại hình công ty còn lại, chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn bằng tài sản của công ty chứ không phải bằng toàn bộ tài sản của mình nên vẫn có khả năng tham gia góp vốn hoặc thành lập doanh nghiệp khác.

2.       Công ty có được quy định về việc xuất hoá đơn giá trị gia tăng nên dễ mở rộng nguồn khách hàng.

3.       Với tư cách công ty sẽ dễ dàng hơn trong việc huy động vốn, đặc biệt là đối với công ty cổ phần còn có quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn.

4.       Công ty hoạt động với quy mô rộng nên khi có nhu cầu về số đông thành viên cũng sẽ dễ hơn so với hộ kinh doanh là sự giới hạn ít hơn 10 người.

5.       Một người nếu có khả năng và có nhu cầu thì có thể thành lập nhiều công ty với đa dạng các ngành nghề khác nhau.

Nhược điểm: 1.       Hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình, do đó mỗi một người chỉ được phép thành lập một hộ kinh doanh duy nhất, muốn thành lập hay muốn tham gia góp vốn hay thành lập công ty khi có nhu cầu thì phải giải thể hộ kinh doanh đang có.

2.       Xuất phát từ quy mô hộ kinh doanh thưởng nhỏ nên sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình huy động vốn để thực hiện, triển khai mở rộng hoạt động kinh doanh của hộ.

3.       Hộ kinh doanh không được xuất hoá đơn giá trị gia tăng nên nhiều khi sẽ hạn chế nguồn khách hàng.

1.       Thủ tục thành lập công ty phức tạp hơn, nộp hồ sơ đăng ký thành lập công ty tại Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và đầu tư.

2.       Cơ chế giám sát, quản lý công ty sẽ gặp ít nhiều khó khăn do quy mô lớn và phức tạp hơn hộ kinh doanh.

3.       Thủ tục giải thể công ty cũng sẽ phức tạp hơn so với hộ kinh doanh.

Từ những phân tích và nhận định trên, tùy theo các tiêu chí mà Quý Khách hàng đưa ra thì có thể cân nhắc, xem xét lựa chọn loại hình hộ kinh doanh hay doanh nghiệp khi thành lập phù hợp với mong muốn và dự định của mình:

  1. Nếu Quý Khách hàng muốn kinh doanh theo quy mô rộng, số lượng nhân công lớn, có nhiều kinh phí và mong muốn mở rộng sản xuất trong tương lai thì có thể ưu tiên lựa chọn một trong các loại hình công ty.
  2. Nếu Quý Khách hàng muốn kinh doanh theo hình thức kinh doanh nhỏ lẻ trong phạm vi gia đình với nhân công ít, quy mô hẹp, dễ dàng quản lý thì nên lựa chọn loại hình hộ kinh doanh, đây cũng chính là câu trả lời cho thắc mắc mở quán cafe có phải đăng ký kinh doanh không?

3. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP, HỘ KINH DOANH MỚI NHẤT

3.1 Đăng ký doanh nghiệp

a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:

Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (theo mẫu quy định tại Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT;

Điều lệ công ty (có đầy đủ chữ ký của người tham gia thành lập doanh nghiệp);

Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:

  1. Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân (chứng minh dân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu) của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân;
  2. Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, Điều lệ/tài liệu tương đương khác của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước);
  3. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài/tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Văn bản ủy quyền cho người được ủy quyền đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức.

b) Cách thức thực hiện:

Người thành lập doanh nghiệp/người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc Người đại diện theo pháp luật nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

c) Trình tự thực hiện:

Trường hợp đăng ký trực tiếp:

  1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và thanh toán lệ phí tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
  2. Khi nhận được hồ sơ của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận.

Trường hợp đăng ký thành lập qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng:

  1. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử hợp lệ được quy định tại Điều 36 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP và Khoản 3, Khoản 4 Điều 36 Nghị định số 108/2018/NĐ-CP;
  2. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng được quy định tại điều 37 Nghị định số 108/2018/NĐ-CP.

Trường hợp đăng ký thành lập qua mạng điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh:

  1. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử hợp lệ được quy định tại Điều 36 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP và Khoản 3, Khoản 4 Điều 36 Nghị định số 108/2018/NĐ-CP;
  2. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp sử dụng Tài Khoản đăng ký kinh doanh được quy định tại điều 38 Nghị định số 108/2018/NĐ-CP.

Thời hạn giải quyết hồ sơ: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Lệ phí thành lập doanh nghiệp:

  1. Hồ sơ nộp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh: 100.000 đồng/lần (Nộp ngay tại thời điểm nộp hồ sơ).
  2. Miễn lệ phí đối với hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử theo quy định tại Thông tư số 130/2017/TT-BTC.

Nhận kết quả:

Trường hợp đăng ký trực tiếp:

  1. Trường hợp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc.
  2. Nếu Cơ quan đăng ký kinh doanh từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì sẽ phải thông báo cho người thành lập doanh nghiệp biết bằng văn bản trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc.

Trường hợp đăng ký thành lập công ty qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng:

  1. Trường hợp hồ sơ thành lập đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tự động tạo mã số thuế (mã số doanh nghiệp). Sau khi Phòng đăng ký kinh doanh nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, thì sẽ tiến hành cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp biết về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  2. Trường hợp hồ sơ thành lập chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp biết để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

Trường hợp đăng ký thành lập qua mạng điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh:

+ Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét, gửi thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ.

Khi hồ sơ đã đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi Phòng đăng ký kinh doanh nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, thì sẽ thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp biết về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

+ Sau khi nhận được thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật nộp một bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy kèm theo Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và thông báo hồ sơ hợp lệ qua mạng điện tử đến Phòng Đăng ký kinh doanh.

Người đại diện theo pháp luật/người được ủy quyền có thể nộp trực tiếp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy và Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng tại Phòng Đăng ký kinh doanh/nộp qua đường bưu điện.

+ Sau khi Phòng đăng ký kinh doanh nhận được hồ sơ bằng bản giấy, thì sẽ tiến hành đối chiếu đầu mục hồ sơ với đầu mục hồ sơ doanh nghiệp đã gửi qua mạng điện tử và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu nội dung đối chiếu thống nhất.

+ Nếu quá thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày gửi thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ thành lập bằng bản giấy thì hồ sơ đăng ký điện tử của doanh nghiệp không còn hiệu lực.

+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và chính xác của bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử.

Trường hợp bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy có nội dung không chính xác so với bộ hồ sơ đã được gửi qua mạng điện tử mà người nộp hồ sơ không thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm nộp hồ sơ bằng bản giấy thì được coi là giả mạo hồ sơ và sẽ bị xử lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 63 Nghị định số 108/2015/NĐ-CP.

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp cần thực hiện một số thủ tục về thuế tại Cơ quan Thuế để kê khai, nộp thuế theo thông báo của Cục thuế tỉnh/thành phố (thủ tục tạo và phát hành hóa đơn; thủ tục mua, cấp hóa đơn; thủ tục kê khai nộp thuế,…).

Doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện thủ tục khắc dấu cần liên hệ với cơ quan liên quan và cơ quan công an để thực hiện thủ tục khắc dấu, đăng ký mẫu dấu theo quy định tại Nghị định số 58/2001/NĐ-CP.

Đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện: sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp liên hệ cơ quan quản lý chuyên ngành để được hướng dẫn.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thành lập hoặc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải đăng nội dung đăng ký doanh nghiệp trên cổng Thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia theo quy định tại Điều 28 Luật doanh nghiệp, Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 05/2013/NĐ-CP và trả phí bố cáo nội dung đăng ký doanh nghiệp.

Ngoài ra, doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình quy định tại Điều 9, Điều 28, Điều 84 và Điều 86 Luật Doanh nghiệp, Điều 23 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP như: hoạt động đúng ngành nghề, phương thức kinh doanh của công ty, nghĩa vụ nộp thuế, báo cáo, các nghĩa vụ về tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động,…

Ưu điểm thành lập hộ kinh doanh cá thể là gì?
Ưu điểm thành lập hộ kinh doanh cá thể là gì?

3.2 Đăng ký hộ kinh doanh cá thể

a) Hồ sơ thành lập hộ kinh doanh cá thể bao gồm:

  1. Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh (Phụ lục III-1, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT);
  2. Danh sách các cá nhân góp vốn thành lập hộ kinh doanh (Phụ lục III-2, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT);
  3. Bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình;
  4. Biên bản họp của nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.

b) Trình tự thực hiện thành lập hộ kinh doanh cá thể:

  1. Cá nhân/nhóm cá nhân/người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh.
  2. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận.

Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ hồ sơ;

Thời hạn giải quyết hồ sơ: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Lệ phí: 100.000 đồng/lần theo quy định tại Thông tư số 176/2012/TT-BTC (Lưu ý là nộp tại thời điểm nộp hồ sơ).

Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau đây:

  1. Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;
  2. Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định tại Điều 73 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP;
  3. Nộp đầy đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh cá thể theo quy định.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo và nêu rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh.

4. QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CHUYỂN ĐỔI HỘ KINH DOANH THÀNH DOANH NGHIỆP

Như đã phân tích ở trên, hộ kinh doanh cá thể là một hình thức kinh doanh nhỏ lẻ, quy mô nhỏ, số vốn kinh doanh không lớn phù hợp với các cá nhân hoặc hộ gia đình muốn thực hiện hoạt động kinh doanh.

Tuy nhiên, theo xu thế phát triển chung sau thời gian hoạt động, chủ hộ kinh doanh có nhu cầu chuyển đổi hộ kinh doanh cá thể thành doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu phát triển.

Vậy, câu hỏi đặt ra là việc chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành doanh nghiệp có bắt buộc không? muốn chuyển đổi hộ kinh doanh cá thể thành doanh nghiệp thì phải làm như thế nào? Hồ sơ, trình tự thủ tục chuyển đổi ra sao?

Theo các quy định trước đây thì không thể chuyển đổi hộ kinh doanh cá thể thành doanh nghiệp mà chủ hộ kinh doanh chỉ có thể lựa chọn giải thể hộ kinh doanh và đồng thời thành lập doanh nghiệp.

Hiện nay, căn cứ quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 108/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp thì hộ kinh doanh có thể trực tiếp chuyển đổi thành doanh nghiệp như sau:

Hồ sơ chuyển đổi bao gồm:

  1. Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
  2. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế và các giấy tờ quy định tại Điều 21, Điều 22 và Điều 23 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp.

Cụ thể hồ sơ chuyển đổi từ hộ kinh doanh sang từng loại hình doanh nghiệp như sau:

4.1 Hồ sơ chuyển đổi hộ kinh doanh cá thể thành doanh nghiệp tư nhân

  1. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bản chính.
  2. Giấy chứng nhận đăng ký thuế bản sao hợp lệ.
  3. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
  4. Bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của chủ doanh nghiệp tư nhân như Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu.

4.2 Hồ sơ chuyển đổi hộ kinh doanh cá thể thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần và công ty hợp danh

Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bản chính.

Giấy chứng nhận đăng ký thuế bản sao hợp lệ.

Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

Điều lệ công ty.

Danh sách thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài của công ty cổ phần. Danh sách những người đại diện theo ủy quyền đối với trường hợp cổ đông nước ngoài là tổ chức.

Bản sao các giấy tờ sau đây:

  1. Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là cá nhân như Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu.
  2. Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân như Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền tương ứng đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là tổ chức.
  3. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài/tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Thủ tục chuyển đổi hộ kinh doanh thành công ty
Thủ tục chuyển đổi hộ kinh doanh thành công ty

4.3 Hồ sơ chuyển đổi hộ kinh doanh cá thể thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bản chính.

Giấy chứng nhận đăng ký thuế bản sao hợp lệ.

Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

Điều lệ công ty.

Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân như Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu của người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp năm 2014.

Danh sách người đại diện theo ủy quyền và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân như Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu của từng đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên được tổ chức quản lý được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp.

Bản sao các giấy tờ sau đây:

  1. Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân như Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân;
  2. Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/giấy tờ tương đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác của chủ sở hữu công ty trong trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước);
  3. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài/tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Văn bản ủy quyền cho người được ủy quyền đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức.

4.4 Trình tự thủ tục thực hiện chuyển đổi hộ kinh doanh cá thể thành doanh nghiệp

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ tương ứng với loại hình doanh muốn chuyển đổi như trên.

Bước 2 : Nộp hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính.

Bước 3 : Phòng đăng ký kinh doanh tiếp nhận và xem xét tính hợp lệ của hồ sơ. Sau đó trả biên nhận hồ sơ có hẹn thời gian trả kết quả.

Bước 4 : Đến ngày như trên biên nhận đến Phòng đăng ký kinh doanh nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Bước 5 : Khắc dấu doanh nghiệp và thông báo mẫu con dấu.

Bước 6 : Đăng bố cáo thành lập doanh nghiệp trong thời gian 30 ngày kể từ ngày thành lập.

Ngoài ra trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở để thực hiện chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh.

5. CÁC DỊCH VỤ LIÊN QUAN ĐẾN HỘ KINH DOANH VÀ DOANH NGHIỆP CỦA CHÚNG TÔI

Với mỗi mô hình thành lập công ty hay hộ kinh doanh đều có ưu và nhược điểm khác nhau, nếu bạn chưa biết nên thành lập công ty hay hộ kinh doanh thì bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được:

  1. Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến hộ kinh doanh, doanh nghiệp bao gồm nhưng không giới hạn ở: các quy định về điều kiện thành lập, mở cửa hàng tạp hóa cần giấy tờ gì? mở spa có cần giấy phép? kinh doanh hàng tạp hóa cần bao nhiêu vốn? một công ty có 2 giám đốc có được không? quy trình, thủ tục thành lập, các vấn đề lưu ý đối với hộ kinh doanh, doanh nghiệp;
  2. Tư vấn về việc chuyển đổi mô hình từ hộ kinh doanh sang công ty tnhh một thành viên, công ty tnhh hai thành viên, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần,…;
  3. Tư vấn, soạn thảo hồ sơ thành lập hộ kinh doanh, soạn thảo hồ sơ chuyển đổi loại hình từ hộ kinh doanh sang doanh nghiệp;
  4. Đại diện theo ủy quyền cho Quý Khách hàng nộp hồ sơ thành lập hộ kinh doanh, thành lập doanh nghiệp, nộp hồ sơ chuyển đổi từ hộ kinh doanh sang doanh nghiệp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền; xử lý, sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có) trong quá trình cơ quan nhà nước thụ lý, giải quyết hồ sơ;
  5. Đại diện Quý Khách hàng làm việc và nhận kết quả thực hiện thủ tục.

Hy vọng với bài viết trên đây sẽ giúp khách hàng có thêm những góc nhìn mới và hiểu rõ hơn về hộ kinh doanh, doanh nghiệp để từ đó có thể lựa chọn việc thành lập cơ sở kinh doanh hay thành lập cty phù hợp với mong muốn, chiến lược phát triển của mình.

Nếu còn có những thắc mắc hoặc muốn sử dụng các dịch vụ của chúng tôi, Quý khách hàng hãy liên hệ với Nhóm Chia Sẻ Ngành Luật để được hỗ trợ và giải đáp nhanh nhất.



Mô Tả Ngắn Bài Viết Nên Thành Lập Công Ty Doanh Nghiệp Hay Hộ Kinh Doanh Cá Thể

Nên thành lập công ty hay hộ kinh doanh? Các hình thức kinh doanh hộ cá thể khác công ty doanh nghiệp như thế nào? Loại hình nào sẽ tốt hơn? (Hãy đọc toàn bộ bài viết Nên Thành Lập Công Ty Doanh Nghiệp Hay Hộ Kinh Doanh Cá Thể để hiểu nhiều hơn. Xin Chân Thành Cảm Ơn!)

Bài Viết Nổi Bật Theo Danh Mục

Zalo