Cách Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Và Các Khoản Giảm Trừ Thuế TNCN
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một trong những yếu tố góp phần lớn đến ngân sách nhà nước. Đây chính là nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi công dân nhằm giúp cho đất nước phát triển.
Để giúp các bạn dễ dàng tính thuế thu nhập cá nhân đúng theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung trong năm 2018 chúng tôi mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây.
1. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN LÀ GÌ?
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền thuế mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc nguồn thu khác để đóng vào ngân sách nhà nước khi đã tính được các khoản được giảm trừ.
Theo đó Thuế thu nhập cá nhân được xây dựng với nguyên tắc là cân bằng và phụ thuộc vào khả năng nộp thuế của từng cá nhân trong xã hội.
Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có nguồn thu nhập thấp mà vừa đủ để nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết.
Chính vì vậy mà việc nộp thuế thu nhập cá nhân cũng góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp dân cư ở nước ta hiện nay.
2. CÁC ĐỐI TƯỢNG PHẢI NỘP THUẾ CÁ NHÂN
Theo Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân thì các đối tượng sau cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân:
Người nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định này. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
2.1. Cá nhân cư trú tại Việt Nam
a) Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
b) Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo quy định tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
– Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú;
– Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại Điểm này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào thì cá nhân đó là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
2.2. Cá nhân không cư trú tại Việt Nam
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
3. THU NHẬP CHỊU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN LÀ THU NHẬP NÀO?
Theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập chịu thuế là tất cả các khoản thu nhập hợp pháp của cá nhân.
Với cách quy định như vậy đồng nghĩa với việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân là tất cả các khoản thu nhập tính từ đồng thu nhập đầu tiên.
- Thu nhập từ kinh doanh.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công.
- Thu nhập từ đầu tư vốn.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
- Thu nhập từ trúng thưởng.
- Thu nhập từ bản quyền.
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
- Thu nhập từ nhận thừa kế.
- Thu nhập từ nhận quà tặng.
Vậy thu nhập trên 9 triệu đồng/ tháng phải nộp thuế cá nhân không?
Mức lương phải đóng thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu? Căn cứ Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi,bổ sung thì thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần bao gồm 7 bậc với mức thuế suất thấp nhất từ 5% đến 35% đối với từng mức thu nhập tính thuế/ tháng.
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Bậc thuế thu nhập cá nhân trên áp dụng đối với những nguồn thu nhập như tiền lương, kinh doanh, tiền công và là tổng thu nhập chịu thuế trừ các khoản BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp…
Với biểu thuế lũy tiến thu nhập cá nhân hiện đang được áp dụng thu thuế cho phần tiền đến 5 triệu đồng/tháng. Nhưng rất nhiều người hiểu lầm là thu nhập cá nhân trên 5 triệu/ tháng đã bị tính thuế thu nhập cá nhân.
Ở đây mức thu nhập 5 triệu/tháng được hiểu chính xác là phần thu nhập tính thuế bằng tổng thu nhập cá nhân trong 1 tháng và đã trừ đi các khoản giảm trừ gia cảnh và với bản thân người nộp thuế và 3.6 triệu/ tháng đối với người phụ thuộc.
Như vậy thuế thu nhập cá nhân được hiểu là các mức thuế thu nhập cá nhân được áp dụng với những người có thu nhập cá nhân tối thiểu là 9 triệu đồng/ tháng.
4. CĂN CỨ VÀ CÁCH TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ LÀ GÌ?
Đối với các cá nhân cư trú tại nước ta theo quy định ở Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân thì công thức tính thuế:
Số thuế phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
a) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế là thu nhập từ kinh doanh, tiền lương tiền công là tổng thu nhập chịu thuế theo các quy định trừ các khoản đóng Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, các khoản trừ gia cảnh và giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo.
Đối với thu nhập đầu tư vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng, quà tặng là khoản thu nhập chịu thuế đối với từng mức thu nhập cụ thể.
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
Trong đó:
*) Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
Trong đó:
– Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ những hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
– Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh.
b) Thuế suất thuế thu nhập cá nhân
*) Đối với cá nhân không cư trú
Cách xác định thu nhập tính thuế và suất
Loại thu nhập | Thu nhập tính thuế | Thuế suất | Ghi chú |
Thu nhập từ kinh doanh | Là doanh thu: gồm toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả chia thành 3 nhóm: | ||
– Hoạt động kinh doanh hàng hoá. | 1% | ||
– Hoạt động kinh doanh dịch vụ. | 5% | ||
– Hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác | 2% | ||
Thu nhập từ tiền lương, tiền công | Là thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công: tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập. | 20% | Thu nhập có thể được trả ở nước ngoài |
Thu nhập từ đầu tư vốn | Là tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư phần vốn tại tổ chức, cá nhân Việt Nam | 5% | |
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn | Là tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại tổ chức, cá nhân Việt Nam | 0,1% | Không phân biệt được thực hiện tại VN hay nước ngoài |
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản | Là giá chuyển nhượng bất động sản. | 2% | Không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn |
Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại | Là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ hoặc nhượng quyền thương mại tại Việt Nam. | 5% | |
Thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng | Là phần giá trị giải thưởng, giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam | 10% |
*) Đối với cá nhân cư trú
Là tổng thu nhập tính thuế từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Dưới 60 | Dưới 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng:
Thu nhập tính thuế | Thuế suất (%) |
a) Thu nhập từ đầu tư vốn | 5 |
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại | 5 |
c) Thu nhập từ trúng thưởng | 10 |
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng | 10 |
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn | 20 |
e) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán | 0.1 |
f) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản | 2 |
5. CÁCH TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN THEO QUY ĐỊNH MỚI NHẤT HIỆN NAY
5.1 Phương pháp tính thuế đối với cá nhân cư trú có hợp đồng lao động trên 3 tháng
– Cá nhân cư trú có hợp đồng lao động trên 3 tháng thì cách tính thuế thu nhập cá nhân được tính theo phương pháp biểu thuế 2018 tích lũy từng phần.
Theo điểm b, Khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/203/TT-BTC Thông tư hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, Luật thuế thu nhập cá nhân, sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của chính phủ và quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập được chi trả – Các khoản thu nhập không tính thuế TNCN
*) Các khoản thu nhập không tính thuế thu nhập cá nhân
Tiền ăn trưa
Theo Khoản 4 Điều 22 Thông tư số 26/2016/TT –BLĐTBXH “Hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ”của Bộ Lao động và thương binh xã hội ngày 15/10/2016 từ tháng 10/2016 người lao động được miễn tối đa 730.000/tháng/người tiền ăn trưa.
Ví dụ: Nếu các bạn được công ty phụ cấp không tính thuế tncn tiền ăn trưa hàng tháng là 700.000 thì sẽ được miễn thuế là 700.000 đồng.
Nếu chỉ cao hơn mức quy định ở trên thì phần chi dư ra sẽ phải tính vào thuế thu nhập cá nhân.
Ví dụ: Công ty phụ cấp tiền ăn trưa tháng 3/2018 là 900.000 đồng thì số tiền được miễn là 730.000 đồng và tính vào các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân là 130.000 đồng.
Phụ cấp tiền điện thoại
Đây là một trong những quy định tại Quy chế công ty, Thỏa ước hợp đồng lao động hay trong Hợp Đồng lao động.
Ví dụ: Nhân viên C ký hợp đồng với công ty và trên hợp đồng được thỏa thuận mức phụ cấp tiền điện thoại là 400.000/ tháng. Thì số tiền được miễn thuế là 400.000 còn nếu vượt quá 500.000/ tháng thì số tiền dư sẽ được tính vào thuế thu nhập cá nhân.
Phụ cấp nhà ở
Đây là khoản tiền thuê nhà được các tổ chức chi trả thay vào thu nhập chịu thuế không vượt quá 15% trên tổng thu nhập chịu thuế phát sinh không bao gồm chi phí điện, nước và các dịch vụ khác.
Phụ cấp trang phục
Theo khoản 2.7 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT – BTC Thông tư hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi tại nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về Thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị Định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính quy định:
+) Bằng hiện vật: Nếu được cấp trang phục bằng hiện vật thì số tiền sẽ không bị khống chế đối với các trường hợp đầy đủ hóa đơn, chứng từ chứng minh.
+) Bằng tiền: Số tiền không được quá 5.000.000/ người/năm
Công tác phí
Được miễn hoàn toàn nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy chế của công ty xem tại Công văn 1166/TCT-TNCN.
Ví dụ: Nhân viên D đi công tác tại Nha Trang cần có đầy đủ từ các hóa đơn, Quyết định cử đi công tác, chứng từ trong quá trình đi công tác như hóa đơn GTGT, thẻ máy bay, hóa đơn khách sạn, tiền tàu xe… những hóa đơn trên 20.000.000 được thanh toán chuyển khoản thì sẽ được miễn phí toàn bộ chi phí trên.
Tiền lương làm thêm, làm đêm
Phần chênh lệch giữa tiền công tính theo ngày làm việc bình thường và tiền công làm thêm giờ được trả cao hơn theo quy định tại điểm I Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT – BTC “Hướng dẫn thực hiện Luật thuế cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung của một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế cá nhân và sửa đổi, bổ sung của một số điều luật thuế thu nhập”.
Các khoản bảo hiểm bắt buộc
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm nghiệp nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biệt theo quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC Thông tư hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh, hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật về thuế số 71/2014/QH13 và nghị định số 12/2015/NĐ – CP ngày 12/02/2015 của chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế.
5.2 Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân với cá nhân không ký hợp đồng lao động hay ký dưới 3 tháng
Đối với các trường hợp trên thì cần tiến hành khấu trừ thuế TNCN theo từng lần chi trả thu nhập từ 2.000.000 đồng trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Ví dụ: Công ty Luật A ký hợp đồng lao động thời vụ đối với nhân viên B với thời gian là 2 tháng, mỗi tháng thu nhập là 3.000.000 đồng và phụ cấp tiền ăn là 300.000.
Cách tính thuế TNCN đối với trường hợp trên như sau:
Thuế TNCN phải nộp = (3.000.000 +300.000)x 10% = 330.000
Lưu ý: Khi khấu trừ thuế TNCN của các đối tượng trên thì cá nhân có quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
Đối với trường hợp cá nhân thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân đó sau khi giảm trừ thuế chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân đó làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN thông tư 92/2015/TT-BCTC Thông tư hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh, hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật về thuế số 71/2014/QH13 và nghị định số 12/2015/NĐ – CP ngày 12/02/2015 của chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế.
Căn cứ và cam kết của người người nhận thu nhập, cá nhân, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế tổ chức trả thu nhập phải có danh sách và thu nhập của cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách về bản cam kết của mình, trường phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân phải làm cam kết 02/CK – TNCN phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
5.3 Cách tính thuế cá nhân cư trú có thu nhập từ 2 nơi trở lên
Cá nhân cư có thu nhập từ hai nơi trở lên có ký hợp đồng lao động trên 3 tháng
Đối với cá nhân có thu nhập từ hai nơi trở lên đều có ký hợp đồng lao động trên 3 tháng thì cách tính thuế thu nhập cá nhân được tính theo biểu thuế lũy tiến thu nhập cá nhân từng phần.
Cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi thì chỉ được giảm trừ bản thân tại một nơi, giảm trừ người phụ thuộc thì đăng ký qua tổ chức chi trả thu nhập muốn giảm trừ.
Ví dụ: Nhân viên C ký hợp đồng lao động không thời hạn đối với công ty A và hợp đồng lao động thời hạn 1 năm với công ty B.
Tại công ty A nhân viên C được trả các khoản thu nhập sau:
Lương cơ bản 10.000.000đ/tháng
Phụ cấp ăn trưa: 730.000đ/ tháng
Phụ cấp điện thoại: 300.000đ/ tháng
Phụ cấp trang phục: 400.000đ/ tháng
Thường: 3.000.000đ/ tháng
Các khoản bảo hiểm phải nộp: 10.000.000đ x 10.5% = 1.050.000đ
Không đăng ký người phụ thuộc
Tổng thu nhập = 10.000.000đ + 730.000đ +200.000đ + 300.000 + 3.000.000đ = 14.230.000đ
Thu nhập chịu thuế = 14.230.000 – 9.000.000 – 1.050.000 = 4.180.000đ
Số tiền thuế phải nộp = 4.180.000đ x 5% = 290.000đ
Tại Công ty B: Nhân viên B được trả các khoản thu nhập sau:
Lương chính : 8.500.000đ/tháng
Thưởng: 1.500.000đ
Phụ cấp xăng xe, đi lại: 300.000đ
Đăng ký 1 người phụ thuộc
Tổng thu nhập = 8.500.000đ + 1.500.000đ + 300.000đ = 10.300.000đ
Thu nhập chịu thuế = 10.300.000đ
Thu nhập tính thuế = 10.300.000đ – 3.600.000đ = 6.700.000đ
Số tiền thuế phải nộp = 6.700.000đ x 10% – 250.000đ = 420.000đ
Tổng số tiền thuế TNCN phải nộp = 290.000đ + 420.000đ = 710.000đ
6. CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Ngoài những quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung trong năm 2018, Điều 4 Nghị định số 65/2013/NĐ – CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị Định số 91/2014/NĐ-CP, quy định các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập, cá nhân cụ thể như sau:
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
– Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
– Cá nhân chuyển nhượng có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
-Tại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng một nhà ở hoặc một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó);
– Thời gian cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày;
– Nhà ở, quyền sử dụng đất ở được chuyển nhượng toàn bộ;
Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở. Cá nhân có nhà ở, đất ở chuyển nhượng có trách nhiệm kê khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc kê khai. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện kê khai sai thì không được miễn thuế và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
– Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
– Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
– Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
– Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất này phải thỏa mãn các điều kiện như sau:
+) Có quyền sử dụng đất, sử dụng mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản. Đối với đánh bắt thủy sản thì phải có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tàu, thuyền, phương tiện đánh bắt và trực tiếp tham gia đánh bắt thủy sản;
+) Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật về cư trú.
– Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
– Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
– Thu nhập từ kiều hối.
– Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
– Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
– Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
+ Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;
+ Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
– Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
– Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
– Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
– Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.
7. CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC GIẢM THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
7.1 Các khoản giảm trừ Thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC Thông tư hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, Luật thuế thu nhập cá nhân, sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của chính phủ và quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
Ngoài ra, Điều 12 Nghị Định 65/2013/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết một số Điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân thì các khoản trừ vào thu nhập cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ tiền kinh doanh. Các khoản được giảm trừ thuế như sau:
*) Giảm trừ gia cảnh:
Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế Thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:
a) Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.
b) Mức giảm trừ gia cảnh
b.1) Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
b.2) Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
– Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công từ 09 triệu đồng/tháng trở xuống không phải khai người phụ thuộc.
– Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trên 09 triệu đồng/tháng để được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thì phải làm thủ tục đăng ký và có hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.
Chi tiết các bạn xem thêm tại đây: Thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
c.1) Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:
c.1.1) Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
c.1.2) Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).
Ví dụ: Ông E là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc liên tục từ ngày 01/3/2014. Đến ngày 15/11/2014, ông E kết thúc Hợp đồng lao động và về nước. Từ ngày 01/3/2014 đến khi về nước ông E có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày. Như vậy, năm 2014, ông E là cá nhân cư trú và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 đến hết tháng 11 năm 2014.
Ví dụ: Bà G là người nước ngoài đến Việt Nam lần đầu tiên vào ngày 21/9/2013. Ngày 15/6/2014, Bà G kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam. Trong khoảng thời gian từ ngày 21/9/2013 đến ngày 15/6/2014 Bà G có mặt tại Việt Nam 187 ngày. Như vậy trong năm tính thuế đầu tiên (từ ngày 21/9/2013 đến ngày 20/9/2014), Bà G được xác định là cá nhân cư trú của Việt Nam và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 9/2013 đến hết tháng 6/2014.
c.1.3) Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
d) Người phụ thuộc bao gồm:
d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.
d.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
d.2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
e) Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều này là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).
*) Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện
a) Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
b) Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện
Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm) đối với người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ. Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện cấp.
Ví dụ: Ông Y đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện thông qua việc giao kết hợp đồng bảo hiểm với các doanh nghiệp bảo hiểm hoặc các doanh nghiệp được phép cung cấp các sản phẩm hưu trí tự nguyện. Trường hợp các sản phẩm hưu trí tự nguyện này tuân thủ các quy định của Bộ Tài chính và được Bộ Tài chính phê chuẩn triển khai, ông Y sẽ được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế như sau:
– Giả sử mức đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện của người lao động là 800.000 đồng/tháng, tương ứng với 9.600.000 đồng/năm thì mức được trừ khỏi thu nhập chịu thuế là 9.600.000 đồng/năm.
– Giả sử mức đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện là 2.000.000 đồng/tháng, tương ứng với 24.000.000 đồng/năm thì mức đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện của người lao động được trừ là 12.000.000 đồng/năm.
c) Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có) thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân.
Cách tính thuế tncn cho người nước ngoài và người Việt Nam có tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có chứng từ) và tính theo số chính thức nếu cá nhân thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết toán thuế.
d) Khoản đóng góp bảo hiểm, đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện của năm nào được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó.
đ) Chứng từ chứng minh đối với các khoản bảo hiểm được trừ nêu trên là bản chụp chứng từ thu tiền của tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp thay).
*) Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
a) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của người nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:
a.1) Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa.
Các tổ chức cơ sở chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người khuyết tật, phải được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội; Nghị định số 81/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội và Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Tài liệu để chứng minh đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa là chứng từ thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở.
a.2) Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận và quy định tại các văn bản khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ.
Tài liệu chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp.
b) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh vào năm nào được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế đó, nếu giảm trừ không hết không được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo. Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.
Bài viết trên đây Nhóm Chia Sẻ Ngành Luật cung cấp cho các bạn cách tính thuế thu nhập cá nhân và các khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định mới nhất hiện nay. Thuế thu nhập cá nhân ảnh hưởng trực tiếp đến chính người lao động nên để tránh các trường hợp sai phạm các bạn cần tìm hiểu thật kỹ các quy định về Thuế thu nhập.