Bài viết đôi khi sẽ có những quy định mới chưa được cập nhật. Quý Khách vui lòng liên hệ Công ty Luật để được tư vấn cụ thể.

Thủ Tục Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp Theo Quy Định Pháp Luật

Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Quy định pháp luật về tiền bảo hiểm thất nghiệp. Vậy quy định pháp luật về thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) như thế nào?

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Sau rất nhiều năm triển khai, chính sách bảo hiểm thất nghiệp, chế độ trợ cấp thất nghiệp đã giúp bù đắp cho người lao động khi mất việc, giúp người lao động ổn định cuộc sống. Tuy nhiên, không phải người lao động nào cũng biết cách làm bảo hiểm thất nghiệp. Đặc biệt nhiều người lao động chưa nắm được hồ sơ, thủ tục để hưởng chế độ thất nghiệp dẫn đến việc bỏ lỡ quyền lợi của mình.

Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?
Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?

Chúng tôi nhận được rất nhiều thắc mắc, yêu cầu của Quý Khách hàng về tư vấn bảo hiểm thất nghiệp như:

  1. Bảo hiểm thất nghiệp có từ năm nào? đăng ký bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?
  2. Bị sa thải có được hưởng bảo hiểm xã hội?
  3. Bảo hiểm thất nghiệp được lấy mấy lần? nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp ở đâu?
  4. Tính bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?
  5. Làm hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp ở đâu?
  6. Điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
  7. Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp 1 lần? cách nhận bảo hiểm thất nghiệp 1 lần?
  8. Bảo hiểm thất nghiệp có được bảo lưu không? và rất nhiều câu hỏi khác.

Là đơn vị có nhiều năm tư vấn về bảo hiểm thất nghiệp, tư vấn pháp luật lao động, chúng tôi sẽ hỗ trợ và giải đáp cho Quý khách hàng các quy định liên quan đến bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp, thủ tục trợ cấp thất nghiệp, thủ tục nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp trong bài viết dưới đây.

1. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT LIÊN QUAN TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP

  1. Luật việc làm 2013
  2. Luật bảo hiểm xã hội 2006
  3. Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 13/03/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp
  4. Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/07/2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều 53 của Luật việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 13/03/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp
  5. Quyết định 595/QĐ- BHXH ngày 14/04/2017 của Bảo hiểm xã hội ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.
  6. Công văn 2159/BHXH-BT ngày 01/6/2017 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về mức đóng vào Quỹ bảo hiểm TNLĐ-BNN và thu BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm TNLĐ-BNN theo mức lương cơ sở mới

2. BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP LÀ GÌ? QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

2.1 Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Tại Khoản 4 Điều 3 Luật việc làm năm 2013 quy định bảo hiểm thất nghiệp (bảo hiểm trợ cấp thất nghiệp) là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

2.2 Bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc đóng từ năm nào?

Theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 thì kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 chính sách bảo hiểm thất nghiệp lần đầu tiên được thực hiện.

Căn cứ quy định trên có thể thấy rằng, bảo hiểm xã hội thất nghiệp là loại bảo hiểm đảm bảo những quyền lợi mà người lao động được hưởng khi thất nghiệp. Chế độ bảo hiểm thất nghiệp mới nhất mà người lao động được nhận có thể là:

  1. Tiền mặt;
  2. Các chi phí hỗ trợ học nghề, tư vấn giới thiệu việc làm;
  3. Bảo hiểm y tế và các khoản khác trong quãng thời gian người lao động thất nghiệp và tìm công việc mới.

Quyền lợi bảo hiểm thất nghiệp không chỉ là công cụ giải quyết vấn đề thất nghiệp trong xã hội mà còn là chính sách giúp ổn định xã hội một cách tốt nhất. Bảo hiểm xã hội còn có chức năng bảo vệ, bù đắp những tổn thất về mặt tài chính cho người lao động để giúp họ có khả năng và cơ hội quay lại thị trường làm việc.

Thậm chí, ở một khía cạnh khác, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội còn có chức năng khuyến khích người lao động chăm chỉ làm việc, sẵn sàng làm việc.

2.3 Bảo hiểm thất nghiệp có bắt buộc không?

Theo quy định tại Điều 43 Luật bảo hiểm thất nghiệp mới nhất – Luật việc làm năm 2013 thì các đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc bao gồm:

– Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn (bao gồm cả hợp đồng lao động có thời hạn 3 tháng); hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động được giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

– Người lao động theo các quy định trên đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

– Người sử dụng lao động có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang; các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; các cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, các tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.

Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng đóng bảo hiểm thất nghiệp tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc có hiệu lực. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp và trích tiền lương của từng người lao động để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

2.4 Nguyên tắc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Khi tìm hiểu về bảo hiểm thất nghiệp thì Quý Khách hàng có thể thấy việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 41 Luật việc làm năm 2013 như sau:

  1. Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
  2. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động.
  3. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp và người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp 1 lần.
  4. Việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia (tham gia hỏi đáp bảo hiểm thất nghiệp tại đây).
  5. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn và được Nhà nước bảo hộ.

3. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT MỚI NHẤT VỀ HƯỞNG TIỀN TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP

Như đã đề cập ở trên, bảo hiểm thất nghiệp là quyền lợi của người lao động đủ điều kiện hưởng khi chấm dứt hợp đồng lao động (xem hướng dẫn nhận bảo hiểm thất nghiệp).

Theo đó, tại Luật việc làm năm 2013 và Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 03 năm 2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp quy định về hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

3.1 Thứ nhất: Về đối tượng theo quy định được hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định hưởng bảo hiểm xã hội thì đối tượng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là những người lao động thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp quy định tại Điều 43 Luật việc làm năm 2013 đã nêu ở trên và đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trường hợp người lao động bị sa thải có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp bình thường.

Quy định hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp
Quy định hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp

3.2 Thứ hai: Về điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp

Pháp luật hiện nay có quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp 1 lần không? Người lao động phải có những gì thì mới đáp ứng điều kiện nhận bảo hiểm thất nghiệp 1 lần? Tại Điều 49 Luật hưởng bảo hiểm thất nghiệp – Luật việc làm năm 2013 quy định rõ về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

– Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; người lao động hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng. Lưu ý là người lao động bị sa thải có được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật.

– Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 (mười hai) tháng trở lên (thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu) trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 (mười hai) tháng trở lên trong thời gian 36 (ba mươi sáu) tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 (ba) tháng đến dưới 12 (mười hai) tháng.

– Người lao động đã nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc, đây là thời hạn làm bảo hiểm thất nghiệp, thời gian làm bảo hiểm thất nghiệp.

– Người lao động chưa tìm được việc làm sau 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 (mười hai) tháng trở lên; bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; người lao động bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc chết.

Căn cứ quy định trên có thể thấy, pháp luật hiện nay quy định rất rõ ràng về điều kiện hưởng bhtn hay nói khác đi là điều kiện lãnh bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay chưa có quy định cụ thể về các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp 1 lần.

3.3 Thứ ba: Về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp, thời gian được hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Như đã đề cập ở trên, thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp là một trong các điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Theo quy định của Luật bảo hiểm thất nghiệp mới, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp (điều kiện để nhận bảo hiểm thất nghiệp) là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng TCTN (tham khảo khi nào được hưởng bảo hiểm thất nghiệp).

Theo cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp, sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng TCTN cho lần tiếp theo.

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng TCTN khi người lao động tìm được việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; bị tòa án tuyên bố mất tích; bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

Theo cách tính bh thất nghiệp, thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.

3.4 Thứ tư: Về mức hưởng, thời gian, thời điểm, công thức tính bảo hiểm thất nghiệp

TCTN được tính như thế nào? tiền bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào? Tại Điều 50 Luật bh thất nghiệp – Luật việc làm năm 2013 quy định về tính trợ cấp thất nghiệp, cách tính bảo hiểm thất nghiệp, thời gian, thời điểm hưởng TCTN như sau:

– Mức hưởng TCTN hay mức lãnh bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng bằng 60% (sáu mươi phần trăm) mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng mức chi trả bảo hiểm thất nghiệp tối đa không quá 05 (năm) lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc mức trợ cấp thất nghiệp, mức bảo hiểm thất nghiệp không quá 05 (năm) lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012 đối với người lao động thực hiện đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

– Theo quy định bảo hiểm thất nghiệp thì thời gian người lao động được hưởng TCTN được tính dựa theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, theo quy định đóng bảo hiểm thất nghiệp thì cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 (ba) tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng TCTN nhưng tối đa không quá 12 tháng. Số tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp hay thời gian được hưởng TCTN phụ thuộc vào số tháng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Đây chính là câu trả lời cho thắc mắc đóng bảo hiểm thất nghiệp bao lâu thì được hưởng của Quý Khách hàng.

– Theo quy định hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì thời điểm người lao động được hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày người lao động nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Căn cứ theo quy định trên thì có thể thấy rằng, Luật việc làm năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành đều quy định thời gian nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp hay thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp, cách tính tiền trợ cấp thất nghiệp đều quy định mức hưởng theo tháng. Do vậy, theo cách chi trả bảo hiểm thất nghiệp người lao động sẽ không được lãnh bảo hiểm thất nghiệp 1 lần, và cơ quan có thẩm quyền sẽ không thanh toán bảo hiểm thất nghiệp 1 lần cho người lao động.

4. HỒ SƠ THỦ TỤC HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP

Như đã đề cập ở trên, việc chi trả TCTN được thực hiện theo tháng, pháp luật không có quy định chi trả trợ cấp thất nghiệp một lần.

Vì vậy, trong phạm vi phần này, chúng tôi không hướng dẫn Quý Khách hàng về thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp 1 lần do pháp luật không có quy định về thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp 1 lần. Theo đó, để hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động cần chuẩn bị hồ sơ và thực hiện theo quy trình, thủ tục hưởng bhtn tại Luật mới bảo hiểm thất nghiệp như sau:

4.1 Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ lãnh bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì hồ sơ làm bảo hiểm thất nghiệp hiện nay không khác so với hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp 2017. Theo đó, hồ sơ trong thủ tục giải quyết bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (mẫu đơn đề nghị hưởng TCTN theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) (xem hướng dẫn làm bảo hiểm thất nghiệp).

– Bản chính hoặc bản sao y có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây:

  1. Xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như: hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động hoặc giấy quyết định thôi việc hoặc quyết định sa thải;
  2. Quyết định kỷ luật buộc thôi việc (quyết định thoi việc);
  3. Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (tham khảo mẫu quyết định nghỉ việc hưởng bảo hiểm thất nghiệp).

– Sổ bảo hiểm xã hội.

4.2 Bước 2: Nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp

Bước 2 của thủ tục làm bhtn là nộp hồ sơ. Tuy nhiên, rất nhiều khách hàng chưa nắm được quy định nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp ở đâu hay nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp ở đâu tphcm?

Theo quy định về bảo hiểm thất nghiệp, người lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng TCTN phải trực tiếp nộp 01 (một) bộ hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 03 (ba) tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi mà người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Đây chính là câu trả lời cho các thắc mắc lấy bảo hiểm thất nghiệp ở đâu, lãnh trợ cấp thất nghiệp ở đâu? làm bảo hiểm thất nghiệp ở đâu?

Lưu ý: Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ nộp bảo hiểm thất nghiệp hoặc gửi hồ sơ xin trợ cấp thất nghiệp, hồ sơ TCTN theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn, hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh …có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.

4.3 Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP về thủ tục xin TCTN thì trung tâm dịch vụ việc làm (trung tâm bảo hiểm thất nghiệp) tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện. Trong trường hợp hồ sơ không đúng thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do (xem địa chỉ bảo hiểm thất nghiệp tphcm tại đây).

4.4 Bước 4: Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp, chế độ thanh toán bảo hiểm thất nghiệp

Tại Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định trung tâm dịch vụ việc làm phải có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để quyết định hưởng TCTN của người lao động trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.

Theo quy định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian hưởng TCTN được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN. Theo quy định hưởng bhtn, trường hợp người lao động không thuộc trường hợp được hưởng TCTN thì trung tâm dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Vậy nhận trợ cấp thất nghiệp ở đâu? nhận bảo hiểm thất nghiệp ở đâu? lấy tiền bảo hiểm thất nghiệp ở đâu? lãnh tiền bảo hiểm thất nghiệp ở đâu? lãnh bảo hiểm thất nghiệp ở đâu tphcm 2018, thanh toán bảo hiểm thất nghiệp ở đâu? là các thắc mắc chung của nhiều khách hàng.

Theo quy định mới về bảo hiểm thất nghiệp, việc chi trả trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định của luật trợ cấp thất nghiệp như sau:

  1. Tổ chức bảo hiểm xã hội (địa điểm đăng ký bảo hiểm thất nghiệp nơi người lao động làm thủ tục) phải thực hiện chi trả TCTN tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc tính từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp (tham khảo thủ tục lấy bảo hiểm thất nghiệp).
  2. Tổ chức bảo hiểm xã hội phải thực hiện chi trả TCTN cho người lao động từ tháng hưởng TCTN thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 (bảy) của tháng hưởng TCTN đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng/chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động.

Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 (bảy) nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo (tham khảo thủ tục lấy tiền bảo hiểm thất nghiệp).

*) Cách thức lãnh tiền bảo hiểm thất nghiệp

Lãnh bảo hiểm thất nghiệp như thế nào? nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp như thế nào? lấy bảo hiểm thất nghiệp như thế nào? Theo đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động thương binh và xã hội thì có hai cách lấy tiền bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Thứ nhất: Người lao động nhận TCTN qua Cơ quan bảo hiểm xã hội quận/huyện nơi đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN nói theo cách khác là nơi đã đăng ký bảo hiểm thất nghiệp ở đâu thì hưởng bảo hiểm thất nghiệp ở đó (nơi lãnh bảo hiểm thất nghiệp là nơi Quý khách hàng thực hiện thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp) (tham khảo thủ tục lĩnh bảo hiểm thất nghiệp trực tiếp).

Thứ hai: Người lao động nhận tiền thông qua tài khoản bảo hiểm thất nghiệp (tài khoản ATM mở tại ngân hàng) bằng cách tích vào đơn xin TCTN (tham khảo thủ tục lãnh bảo hiểm thất nghiệp, thủ tục lãnh trợ cấp thất nghiệp qua tài khoản ngân hàng).

Cách lãnh bảo hiểm thất nghiệp hay cách nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp sẽ tùy thuộc và cách thức nhận trợ cấp thất nghiệp được Quý Khách hàng đăng kí trong đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi Quý Khách hàng nộp hồ sơ làm thủ tục đăng ký bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm (tham khảo cách đăng ký trong đơn đề nghị hưởng bhtn).

Lưu ý: Theo quy định nhận bảo hiểm thất nghiệp, sau thời hạn 03 (ba) tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn nhận bảo hiểm thất nghiệp theo quyết định về việc hưởng TCTN nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng TCTN thì xác định là người lao động đó không có nhu cầu hưởng TCTN.

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ tính thời gian hưởng TCTN cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng TCTN theo quy định của pháp luật.

Đây chính là câu trả lời cho thắc mắc bảo hiểm thất nghiệp có được lưu không của Quý Khách hàng.

5. MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TẠI LUẬT THẤT NGHIỆP

Quy định về bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?
Quy định về bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?

Theo quy định của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP về chế độ hưởng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất thì trong thời gian người lao động hưởng lương thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh, các trường hợp bất khả kháng.

Người đang hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng.

Theo quy định của chế độ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động thuộc trường hợp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng.

Theo quy định về hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau:

  1. Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp; đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng;
  2. Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng; không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng trong 03 tháng liên tục;
  3. Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
  4. Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp; chết; bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  5. Bị tòa án tuyên bố mất tích; bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

Theo quy định về trợ cấp thất nghiệp, người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, tùy trường hợp có thể được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện, thời gian nhận bảo hiểm thất nghiệp.

Người lao động đã hưởng ít nhất 01 (một) tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp (tham khảo thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp).

Vậy, thủ tục, hồ sơ chuyển nơi hưởng bảo hiểm thất nghiệp như thế nào? Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của luật về bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

  1. Đề nghị về việc chuyển nơi hưởng TCTN của người lao động;
  2. Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng TCTN;
  3. Bản chụp của quyết định hưởng TCTN;
  4. Bản chụp của các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng TCTN, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);
  5. Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
  6. Người lao động nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm (tham khảo thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp tại tphcm).

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cung cấp cho người lao động hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đến.

6. DỊCH VỤ PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG CỦA CHÚNG TÔI

Chúng tôi tự hào là đơn vị có nhiều năm kinh nghiệm làm thủ tục bảo hiểm thất nghiệp và hướng dẫn khách hàng cách hưởng bảo hiểm thất nghiệp, cách tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp,… Chúng tôi cung cấp các dịch vụ pháp lý về lao động và bảo hiểm thất nghiệp như:

  1. Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến chế độ lao động, bảo hiểm cho doanh nghiệp, cho người lao động như: mức hưởng bhtn, điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp, thủ tục xin bảo hiểm thất nghiệp, cách tính trợ cấp thất nghiệp, cách tính bảo hiểm thất nghiệp mới nhất, quy trình nhận bảo hiểm thất nghiệp, tư vấn tình huống pháp luật lao động,…đảm bảo phù hợp theo quy định pháp luật;
  2. Soạn thảo các hồ sơ, tài liệu để doanh nghiệp tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, soạn thảo mẫu đề nghị hưởng TCTN, mẫu đơn xin hưởng trợ cấp thất nghiệp, chuẩn bị hồ sơ tài liệu cho người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp và các quyền lợi bảo hiểm;
  3. Đại diện Quý Khách hàng thực hiện thủ tục làm trợ cấp thất nghiệp, thủ tục nhận TCTN, thủ tục thanh toán bảo hiểm thất nghiệp,…;
  4. Tham gia cùng doanh nghiệp/người lao động hoặc đại diện tham gia các buổi làm việc, trao đổi thống nhất, giải quyết các tranh chấp liên quan đến cách tính hưởng trợ cấp thất nghiệp, các vấn đề về lao động;
  5. Đại diện doanh nghiệp/người lao động tham gia tố tụng với tư cách là luật sư/người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ án được thụ lý và giải quyết tranh chấp về mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại cơ quan Tòa án,…

Trên đây là các quy định pháp luật và giải đáp cho Quý Khách hàng trợ cấp thất nghiệp là gì?, thủ tục hồ sơ, điều kiện được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Hy vọng bài viết hữu ích trên đây sẽ giúp Quý Khách hàng có thể tự thực hiện thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp để đảm bảo được quyền lợi của mình.

Nếu Quý Khách hàng muốn hỏi đáp về bảo hiểm thất nghiệp hoặc có nhu cầu sử dụng các dịch vụ liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, lao động của Nhóm Chia Sẻ Ngành Luật, Quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng nhất.



Mô Tả Ngắn Bài Viết Thủ Tục Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp Theo Quy Định Pháp Luật

Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Quy định pháp luật về tiền bảo hiểm thất nghiệp. Vậy quy định pháp luật về thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào? (Hãy đọc toàn bộ bài viết Thủ Tục Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp Theo Quy Định Pháp Luật để hiểu nhiều hơn. Xin Chân Thành Cảm Ơn!)

Bài Viết Nổi Bật Theo Danh Mục

Zalo