Bài viết đôi khi sẽ có những quy định mới chưa được cập nhật. Quý Khách vui lòng liên hệ Công ty Luật để được tư vấn cụ thể.

Hồ Sơ Thủ Tục Thay Đổi Người Đại Diện Công Ty Theo Pháp Luật

Quy định về người đại diện theo pháp luật như thế nào? Người đại diện hợp pháp là gì? Hồ sơ thủ tục thay đổi người đại diện công ty có khó không?

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Người đại diện pháp luật doanh nghiệp là vị trí quan trọng trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, vì nhiều lý do người đại diện pháp luật doanh nghiệp có thể bị thay đổi. Vậy Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định như thế nào về việc thay đổi đại diện pháp luật của doanh nghiệp?

Để giúp Quý Khách hàng nắm được các quy định của pháp luật về thủ tục và hồ sơ thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty, chúng tôi xin tổng hợp và hướng dẫn trong bài viết sau đây.

Cách thay đổi người đại diện công ty theo pháp luật như thế nào?
Cách thay đổi người đại diện công ty theo pháp luật như thế nào?

1. QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT NHƯ THẾ NÀO? NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP LÀ GÌ?

Người đại diện theo pháp luật tiếng anh là gì? Người đại diện theo pháp luật có thể dịch sang tiếng Anh là Legal representative.

Tại Điều 13 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của công ty, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước cơ quan Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Một người làm đại diện pháp luật 2 công ty là được phép.

Doanh nghiệp phải luôn bảo đảm có ít nhất 01 (một) người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có 01 (một) người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ khi người đại diện theo pháp luật xuất cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.

Theo quy định tại Điều 13 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định trường hợp hết thời hạn ủy quyền mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:

  1. Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân trong phạm vi đã nhận ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp quay trở lại làm việc tại doanh nghiệp;
  2. Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, cty cổ phần, công ty hợp danh trong phạm vi đã ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty quay trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu doanh nghiệp, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị công ty, quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
  3. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có 01 (một) người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 (ba mươi) ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù hoặc bị hạn chế/mất năng lực hành vi dân sự thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị công ty cử người khác để làm người đại diện theo pháp luật của công ty.
  4. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có 2 thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị tạm giam, kết án tù, trốn khỏi nơi cư trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm tội buôn lậu, kinh doanh trái phép, trốn thuế, làm hàng giả, lừa dối khách hàng và tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự thì thành viên còn lại đương nhiên sẽ làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên công ty về người đại diện theo pháp luật của công ty.
  5. Trong một số trường hợp đặc biệt, Tòa án có thẩm quyền có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật trong quá trình tố tụng tại Tòa án.

Căn cứ theo các quy định trên có thể thấy rằng, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là vị trí vô cùng quan trọng của mỗi doanh nghiệp. Theo đó, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có các trách nhiệm sau đây:

  1. Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;
  2. Trung thành với lợi ích của công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
  3. Thông báo một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác cho doanh nghiệp về việc người đại diện đó và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối tại các doanh nghiệp khác.
  4. Các trách nhiệm khác theo quy định tại Điều lệ công ty và theo quy định của pháp luật.

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với những thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm nghĩa vụ quy định trên.

2. QUY TRÌNH THỦ TỤC THAY ĐỔI NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT CÔNG TY

2.1 Căn cứ pháp lý thực hiện thủ tục:

  1. Luật Doanh nghiệp của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 (Luật Doanh nghiệp năm 2014);
  2. Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp (Nghị định số 78/2015/NĐ-CP);
  3. Nghị định số 108/2018/NĐ-CP ngày 23/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 về đăng ký doanh nghiệp (“Nghị định số 108/2018/NĐ-CP”);
  4. Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp (Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT);
  5. Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT ngày 08 tháng 01 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01 tháng 12 năm 2015 hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp (“Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT”);
  6. Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23/12/2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp (Thông tư số 176/2012/TT-BTC).

2.2 Thủ tục thay đổi người đại diện pháp luật công ty

Theo quy định tại Luật doanh nghiệp năm 2014 thì thẩm quyền thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thường là hội đồng quản trị, hội đồng thành viên,… Về cơ bản thủ tục thay đổi giám đốc công ty cổ phần, thủ tục thay đổi giám đốc công ty tnhh là giống nhau và được thực hiện theo trình tự như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định

Tại Điều 43 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ thay đổi người đại diện pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần bao gồm:

a) Hồ sơ thay đổi người đại diện pháp luật của Công ty TNHH một thành viên

  1. Thông báo thay đổi đại diện pháp luật doanh nghiệp (tham khảo mẫu thông báo thay đổi giám đốc kiêm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp);
  2. Quyết định của chủ sở hữu về việc thay đổi đại diện pháp luật doanh nghiệp;
  3. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân còn hiệu lực của đại diện pháp luật mới: Thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu;
  4. Giấy ủy quyền + CMND bản photo của người đi nộp hồ sơ.

b) Hồ sơ thay đổi người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH hai thành viên trở lên

  1. Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật (Phụ lục II-2, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT);
  2. Bản sao công chứng một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người bổ sung, thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;
  3. Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty. Lưu ý, quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
  4. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân còn hiệu lực của đại diện pháp luật mới: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu;
  5. Giấy ủy quyền + CMND bản photo của người đi nộp hồ sơ (tham khảo mẫu giấy ủy quyền của giám đốc công ty tnhh);

c) Hồ sơ thay đổi người đại diện pháp luật của công ty cổ phần

  1. Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật (Phụ lục II-2, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT) (tham khảo mẫu thay đổi người đại diện theo pháp luật);
  2. Bản sao công chứng một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người bổ sung, thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;
  3. Quyết định và bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật trong trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật công ty cổ phần làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty;
  4. Quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần không làm thay đổi Điều lệ công ty ngoài nội dung họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp năm 2014.
  5. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân còn hiệu lực của đại diện pháp luật mới: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu;
  6. Giấy ủy quyền + CMND bản photo của người đi nộp hồ sơ (tham khảo mẫu giấy ủy quyền của giám đốc công ty cổ phần).

*) Nội dung Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật gồm:

  1. Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
  2. Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, chức danh, địa chỉ thường trú của người đang là đại diện theo pháp luật của công ty và của người bổ sung, thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;
  3. Họ, tên và chữ ký của một trong những cá nhân sau:
  4. Chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là cá nhân.
  5. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là tổ chức.
  6. Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật thi người ký thông báo là Chủ tịch Hội đồng thành viên mới được Hội đồng thành viên bầu.
  7. Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì người ký thông báo là Chủ tịch Hội đồng quản trị mới được Hội đồng quản trị bầu.
  8. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty/Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty bỏ trốn khỏi nơi cư trú, bị tạm giam, bị bệnh tâm thần hoặc bị các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được bản thân hoặc từ chối ký tên vào thông báo của công ty thì phải có họ, tên và chữ ký của các thành viên Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các thành viên Hội đồng quản trị đã tham dự và biểu quyết thông qua về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty.
Hồ sơ thay đổi người đại diện theo hình thức công ty
Hồ sơ thay đổi người đại diện theo hình thức công ty

Bước 2: Nộp hồ sơ thay đổi người đại diện theo pháp luật

Doanh nghiệp/người đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thanh toán lệ phí tại Cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo một trong các cách sau đây:

  1. Nộp hồ sơ thay đổi người đại diện theo pháp luật trực tiếp;
  2. Nộp hồ sơ thay đổi người đại diện theo pháp luật qua mạng điện tử.

Tuy nhiên, hiện nay, tại các tỉnh thành phố lớn như thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng,…thì việc nộp hồ sơ thay đổi người đại diện theo pháp luật nói riêng, hồ sơ thay đổi đăng ký doanh nghiệp nói chung thì phải nộp qua mạng điện tử.

Vì vậy, trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn cụ thể việc nộp hồ sơ qua mạng điện tử trong các trường hợp sau:

a) Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng:

  1. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử hợp lệ được quy định tại Điều 36 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP và Khoản 4 Điều 36 Nghị định số 108/2018/NĐ-CP;
  2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký số vào hồ sơ đăng ký điện tử và thanh toán lệ phí qua mạng theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
  3. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người đại diện theo pháp luật sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
  4. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ thay đổi người đại diện theo pháp luật chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp biết để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

b) Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh:

  1. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử hợp lệ được quy định tại Điều 36 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP và Khoản 4 Điều 36 Nghị định số 108/2018/NĐ-CP;
  2. Người đại diện theo pháp luật sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
  3. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người thành lập doanh nghiệp sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
  4. Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét, gửi thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ. Khi hồ sơ đã đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp về việc cấp GCN đăng ký doanh nghiệp.
  5. Sau khi nhận được thông báo về việc cấp GCN đăng ký doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật nộp một bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy kèm theo Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử đến Phòng Đăng ký kinh doanh.

Người đại diện theo pháp luật có thể nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy và Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc nộp qua đường bưu điện.

  1. Sau khi nhận được hồ sơ bằng bản giấy, Phòng Đăng ký kinh doanh đối chiếu đầu mục hồ sơ với đầu mục hồ sơ doanh nghiệp đã gửi qua mạng và trao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu nội dung đối chiếu thống nhất.
  2. Nếu quá thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày gửi thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ bằng bản giấy thì hồ sơ đăng ký điện tử của doanh nghiệp không còn hiệu lực.
  3. Người đại diện theo pháp luật chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và chính xác của bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử.

Trường hợp bộ hồ sơ thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nộp bằng bản giấy không chính xác so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng mà người nộp hồ sơ không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm nộp hồ sơ bằng bản giấy thì được coi là giả mạo hồ sơ và sẽ bị xử lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 63 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP.

Bước 3: Nhận kết quả thực hiện thay đổi thủ tục

Khi nhận hồ sơ thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận. Trường hợp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc.

Trường hợp từ chối cấp GCN đăng ký doanh nghiệp thì Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thông báo cho người thành lập doanh nghiệp biết bằng văn bản trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc. Thông báo từ chối phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).

Căn cứ giấy hẹn trả kết quả, doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh để nhận kết quả giải quyết hồ sơ.

3. NHỮNG LƯU Ý KHI THỰC HIỆN THỦ TỤC THAY ĐỔI NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT

  1. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi.
  2. Doanh nghiệp phải đăng ký số điện thoại liên lạc, sắp xếp ngành nghề kinh doanh theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa có những thông tin trên;
  3. Doanh nghiệp phải cập nhật thông tin về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Hiện nay doanh nghiệp bắt buộc phải cập nhật thông tin Kế toán trưởng/người phụ trách kế toán của công ty.

4. THỦ TỤC THAY ĐỔI NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty chứng khoán được quy định tại Điều 13 Thông tư 210/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và hoạt động công ty chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Theo đó:

Hồ sơ đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty bao gồm:

  1. Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 210/2012/TT-BTC) (tham khảo mẫu thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật);
  2. Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu về việc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc (Tổng Giám đốc), kèm theo Bản thông tin cá nhân (theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 210/2012/TT-BTC), bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân và bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề chứng khoán của người mới được bổ nhiệm (nếu có) (ấn vào đây để tải mẫu quyết định thay đổi người đại diện theo pháp luật);
  3. Điều lệ sửa đổi, bổ sung được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu thông qua đối với trường hợp thay đổi chức danh của người đại diện theo pháp luật.

Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh Giấy phép hoạt động. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật hiện hành
Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật hiện hành

5. NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI THAY ĐỔI NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT

  1. Người đại diện pháp luật mới phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật và không thuộc diện không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định Luật Doanh nghiệp năm 2014. Sau khi thực hiện thay đổi, doanh nghiệp phải đăng bố cáo điện tử theo quy định.
  2. Theo quy định tại Điều 13 Luật doanh nghiệp năm 2014 cho phép Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật hay nói cách khác là các công ty có 2 người đại diện theo pháp luật hoặc nhiều hơn.

Điều lệ doanh nghiệp quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp có thể đăng ký bổ sung thêm người đại diện pháp luật theo thủ tục thay đổi đại diện pháp luật như trên;

  1. Khi thay đổi người đại diện theo pháp luật doanh nghiệp cần lưu ý thực hiện thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật với cơ quan thuế, thủ tục thay đổi chữ ký tại ngân hàng,…;
  2. Đối với công ty có giấy phép sau thành lập như giấy phép kinh doanh lữ hành, giấy phép kinh doanh dịch vụ vận tải, giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự phải thực hiện thủ tục thay đổi các giấy phép vì trên giấy phép có thông tin về người đại diện theo pháp luật cũ;
  3. Khi thay đổi người đại diện theo pháp luật có gắn liền với việc chuyển nhượng vốn cho người đại diện theo pháp luật mới cần lưu ý thủ tục kê khai thuế thu nhập cá nhân của người chuyển nhượng.

6. DỊCH VỤ CỦA THAY ĐỔI NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CHÚNG TÔI

Là đơn vị có nhiều năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật doanh nghiệp, tư vấn và thực hiện thành công nhiều thủ tục doanh nghiệp một cách nhanh chóng với các dịch vụ cụ thể như sau:

  1. Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bao gồm: kiểm tra điều kiện, các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật, thay đổi chức danh người đại diện theo pháp luật, thay đổi cmnd người đại diện pháp luật, các trường hợp ký thay giám đốc,…;
  2. Tư vấn quy định pháp luật liên quan đến thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và những lưu ý quan trọng khi thực hiện thủ tục;
  3. Soạn thảo hồ sơ thay đổi người đại diện theo pháp luật công ty, mẫu 08 thay đổi người đại diện theo pháp luật, công văn thông báo thay đổi giám đốc công ty,…
  4. Đại diện Quý khách hàng nộp hồ sơ và theo dõi quá trình thực hiện thủ tục tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp trong quá trình thụ lý, giải quyết hồ sơ nhận kết quả và bàn giao cho Quý khách hàng;
  5. Đại diện Quý khách hàng thực hiện công bố thông tin thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
  6. Tư vấn cho Quý khách hàng các thủ tục cần thiết sau khi thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như cách thức thông báo cho khách hàng, đối tác, ngân hàng và thay đổi các loại giấy phép con có ghi nhận thông tin của người đại diện theo pháp luật cũ,…

Hy vọng với những chia sẻ và phân tích ở trên đã giúp Quý Khách hàng hiểu thêm về các quy định pháp luật cho người thay thế người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, nắm được thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty.

Nếu còn bất kỳ thắc mắc hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Nhóm Chia Sẻ Ngành Luật, vui lòng liên hệ chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất.



Mô Tả Ngắn Bài Viết Hồ Sơ Thủ Tục Thay Đổi Người Đại Diện Công Ty Theo Pháp Luật

Quy định về người đại diện theo pháp luật như thế nào? Người đại diện hợp pháp là gì? Hồ sơ thủ tục thay đổi người đại diện công ty có khó không? (Hãy đọc toàn bộ bài viết Hồ Sơ Thủ Tục Thay Đổi Người Đại Diện Công Ty Theo Pháp Luật để hiểu nhiều hơn. Xin Chân Thành Cảm Ơn!)

Bài Viết Nổi Bật Theo Danh Mục

Zalo